Phương Pháp Tính Diện Tích Xây Dựng
Diện tích xây dựng là diện tích có hao phí chi phí xây dựng, bao gồm những phần sau:
– Phần gia cố nền đất yếu: Tùy vào điều kiện đất, điều kiện thi công mà sẽ quyết định sử dụng loại hình gia cố khác nhau như sử dụng gỗ hoặc cốt thép. Nếu sử dụng phương pháp đổ bê tông cốt thép thì sẽ tính 20% diện tích.
– Phần móng:
+ Móng đơn tính 20% diện tích.
+ Đài móng trên nền cọc bê tông cốt thép, cọc ép tải tính 30% diện tích.
+ Đài móng trên nền cọc bê tông cốt thép, cọc khoan nhồi, cọc ép neo tính 40% diện tích.
+ Móng băng tính 50% diện tích.
+ Móng bè tính 100% diện tích.
– Phần tầng hầm (Tính riêng so với móng):
+ Hầm có độ sâu nhỏ hơn 1.5m so với code đỉnh ram hầm tính 135% diện tích.
+ Hầm có độ sâu nhỏ hơn 1.5m so với code đỉnh ram hầm tính 170% diện tích.
+ Hầm có độ sâu nhỏ hơn 2.0m so với code đỉnh ram hầm tính 200% diện tích.
– Phần sân:
+ Dưới 15m2 có đổ cột, đổ đà kiềng, xây tường rào, lát gạch nền tính 100%.
+ Dưới 30m2 có đổ cột, đổ đà kiềng, xây tường rào, lát gạch nền tính 70%.
+ Trên 30m2 có đổ cột, đổ đà kiềng, xây tường rào, lát gạch nền tính 50%.
– Phần nhà:
+ Phần diện tích có mái che phía trên tính 100% diện tích.
+ Phần diện tích không có mái che nhưng có lát gạch nền tính 70% diện tích. (Phần ban công)
+ Phần diện tích lô gia tính 100% diện tích.
— Ô trống trong nhà:
+ Có diện tích dưới 8m2 tính như sàn bình thường.
+ Có diện tích lớn hơn 8m2 tính 50% diện tích.
– Phần mái:
+ Mái bê tông cốt thép, không lát gạch tính 50% diện tích của mái, có lát gạch tính 60% diện tích của mái.
+ Mái ngói vì kèo sắt tính 70% diện tích của mái.
+ Mái bê tông dán ngói tính 100% diện tích của mái.
+ Mái tôn tính 30% diện tích của mái.